Ứng dụng của nội soi tai trong tai mũi họng
Máy nội soi tai có thể quan sát được những bộ phận không dễ quan sát bằng kính hiển vi mổ như buồng đùi trên và buồng đùi sau, từ đó phát hiện bệnh tai giữa kịp thời, giảm tỷ lệ tái phát của bệnh. Ưu điểm là không xâm lấn, hình ảnh trong tai có độ phân giải cao, chức năng chiếu sáng cao, tỷ lệ chẩn đoán cao giúp bác sĩ lâm sàng nắm bắt được các tổn thương tinh vi cụ thể trong tai và đưa ra phương án điều trị kịp thời cho bệnh nhân.
Ứng dụng của nội soi tai trong tai mũi họng:
Kể từ khi ống nội soi tai được sử dụng trong các phòng khám tai mũi họng vào những năm 1990, các ưu điểm của nó như tiếp xúc tốt, trường nhìn rộng, ít biến chứng hơn, thuận tiện và dễ vận hành đã được công nhận rộng rãi và đã được áp dụng đầy đủ. Nội soi sửa chữa màng nhĩ, viêm tai giữa tiết dịch và các hoạt động khác được thực hiện. Tại các phòng khám ngoại trú có lưu lượng bệnh lớn, việc áp dụng đầy đủ và hợp lý nội soi tai còn mang lại công cụ chẩn đoán và điều trị tin cậy, thuận tiện cho đa số bệnh nhân bệnh tai ngoại trú. Nó có thể được sử dụng để chẩn đoán các bệnh của bệnh nhân hẹp ống tai và tắc mạch cổ, viêm tai giữa có mủ hoặc điều trị rửa tai ngoài, làm sạch khoang phẫu thuật sau khi phẫu thuật tai giữa, viêm tai giữa tiết dịch thủng màng nhĩ, viêm tai giữa cấp rạch và dẫn lưu, viêm tai giữa tiết dịch Có nhiều phương pháp điều trị như cắt bỏ ống sau khi đặt ống thông và lấy dị vật trong ống thính ngoài. So với các phương pháp chẩn đoán và điều trị truyền thống, ưu điểm lớn nhất của nó là hiển thị hoàn toàn trường nhìn và hoạt động dưới tầm nhìn trực tiếp, tránh mù lòa trước đây, cải thiện đáng kể độ chính xác và giảm thiệt hại do chẩn đoán sai và thao tác không đúng cách. Về biến chứng, việc sử dụng nội soi tai không có biến chứng gì lớn nên việc sử dụng nội soi tai an toàn và ít đau hơn. viêm tai giữa tiết dịch Có nhiều phương pháp điều trị như cắt bỏ ống sau khi đặt ống thông và lấy dị vật ở ống thính ngoài. So với các phương pháp chẩn đoán và điều trị truyền thống, ưu điểm lớn nhất của nó là hiển thị hoàn toàn trường nhìn và hoạt động dưới tầm nhìn trực tiếp, tránh mù lòa trước đây, cải thiện đáng kể độ chính xác và giảm thiệt hại do chẩn đoán sai và thao tác không đúng cách. Về biến chứng, việc sử dụng nội soi tai không có biến chứng gì lớn nên việc sử dụng nội soi tai an toàn và ít đau hơn. viêm tai giữa tiết dịch Có nhiều phương pháp điều trị như cắt bỏ ống sau khi đặt ống thông và lấy dị vật trong ống thính ngoài. So với các phương pháp chẩn đoán và điều trị truyền thống, ưu điểm lớn nhất của nó là hiển thị hoàn toàn trường nhìn và hoạt động dưới tầm nhìn trực tiếp, tránh mù lòa trước đây, cải thiện đáng kể độ chính xác và giảm thiệt hại do chẩn đoán sai và thao tác không đúng cách. Về biến chứng, việc sử dụng nội soi tai không có biến chứng gì lớn nên việc sử dụng nội soi tai an toàn và ít đau hơn. và giảm thiệt hại do chẩn đoán sai và vận hành không đúng cách. Về biến chứng, việc sử dụng nội soi tai không có biến chứng gì lớn nên việc sử dụng nội soi tai an toàn và ít đau hơn. và giảm thiệt hại do chẩn đoán sai và vận hành không đúng cách. Về biến chứng, việc sử dụng nội soi tai không có biến chứng gì lớn nên việc sử dụng nội soi tai an toàn và ít đau hơn.
Đặc biệt đáng nói là vai trò của nội soi tai trong điều trị bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp hoặc viêm tai giữa tiết dịch. Đối với những bệnh nhân bị chảy mủ tai, dù là viêm ống thính giác ngoài hay viêm tai giữa thì việc dẫn lưu và thông khí là biện pháp điều trị rất chủ yếu khi có mủ tích tụ. Máy nội soi tai kết hợp với thiết bị hút áp lực âm được sử dụng trong điều trị viêm tai giữa có mủ hoặc viêm tai ngoài. Nó có thể quan sát toàn diện, kỹ lưỡng và rõ ràng các tổn thương trong tai, để loại bỏ hoàn toàn các tổn thương và đạt được mục đích điều trị.
Đối với những bệnh nhân bị viêm tai giữa tiết dịch, ống nội soi tai còn là một công cụ hỗ trợ chẩn đoán và điều trị tốt. Nó có thể đi qua ống thính giác bên ngoài hẹp để thấy rõ những thay đổi hình thái màng nhĩ và các dấu hiệu tràn dịch. Đồng thời có thể chọc thủng màng nhĩ thường quy và chích thuốc dưới kính soi, và có thể chọc hút dịch tràn dịch tai giữa.
Phương pháp phẫu thuật nội soi tai:
Bệnh nhân được đặt ở tư thế nửa nằm nghiêng đầu bên, với tai bị ảnh hưởng hướng lên, và cồn 75% khử trùng ống thính giác bên ngoài. Nói chung, không cần gây mê. Dùng một tay kéo ống nghe về phía sau để tạo đường thẳng cho ống thính giác bên ngoài và cẩn thận mở rộng ống nội soi tai dọc theo khoang của ống tai bằng một tay. Chú ý không chạm vào thành ống thính giác bên ngoài càng nhiều càng tốt để tránh làm tổn thương ống thính giác bên ngoài gây chảy máu và đau đớn. Kiểm tra cẩn thận xem có bị sung huyết và sưng tấy của da thịt thính giác bên ngoài không, màng nhĩ có còn nguyên vẹn không, có bị xâm lấn hay không và các dấu hiệu có rõ ràng không, chẳng hạn như thủng lớn màng nhĩ. Kiểm tra xem có mủ trong vòi và niêm mạc có biểu mô hóa hay không. Những bệnh nhân nhìn chằm chằm vào chứng tắc mạch thường có thể được ngâm trong phenol glycerin trong một tuần để làm mềm nó, sau đó hút nhẹ bằng thiết bị hút áp suất âm dưới sự quan sát trực tiếp của ống nội soi tai, hoặc lấy nó ra cẩn thận bằng móc kim loại. Đối với bệnh nhân bị viêm tai giữa có mủ hoặc điều trị viêm tai giữa chảy mủ, đầu tiên dùng dụng cụ hút để hút chất tiết có mủ, sau đó hút 0,5% metronidazol sau khi đã làm nóng trước (37 ° C) bằng kim rỗng, rồi cẩn thận bơm vào tai. Hút sau khi xả nước. Sau khi điều trị, không cần sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong ống tai. Điều trị được thực hiện 3 ngày một lần, và xả nước từ 2 đến 5 lần. Đối với bệnh nhân bị viêm tai giữa tiết dịch, dùng kim cỡ 5 chọc thủng màng nhĩ trước và sau màng nhĩ. Chất lỏng trong cơn ngạt thở được hút ra ngoài, và α-chymotrypsin và dexamethasone có thể được tiêm khi cần thiết. Phương pháp điều trị viêm tai giữa cấp bằng rạch màng nhĩ và dẫn lưu phù hợp với những bệnh nhân có lỗ thủng nhỏ và dẫn lưu mủ kém, cũng như các triệu chứng toàn thân nặng và hiệu quả điều trị kém. Phương pháp cụ thể là gây tê cục bộ bề mặt màng nhĩ trước, hoặc gây tê cục bộ xung quanh ống thính giác bên ngoài bằng lidocain, sử dụng dao rạch bụng để cắt màng nhĩ sau từ 2 đến 3 mm về phía trước và xuống dưới. Không nên nhét quá sâu để tránh làm tổn thương niêm mạc mỏm hoặc túi tinh, sau đó sẽ cạn kiệt. Có mủ. Các phương pháp điều trị khác cũng được thực hiện dưới tầm nhìn trực tiếp của ống nội soi tai. Phương pháp điều trị viêm tai giữa cấp bằng rạch màng nhĩ và dẫn lưu phù hợp với những bệnh nhân có lỗ thủng nhỏ và dẫn lưu mủ kém, cũng như các triệu chứng toàn thân nặng và hiệu quả điều trị kém. Phương pháp cụ thể là gây tê cục bộ bề mặt màng nhĩ trước, hoặc gây tê cục bộ xung quanh ống thính giác bên ngoài bằng lidocain, sử dụng dao rạch bụng để cắt màng nhĩ sau từ 2 đến 3 mm về phía trước và xuống dưới. Không nên nhét quá sâu để tránh làm tổn thương niêm mạc mỏm hoặc túi tinh, sau đó sẽ cạn kiệt. Có mủ. Các phương pháp điều trị khác cũng được thực hiện dưới tầm nhìn trực tiếp của ống nội soi tai. Phương pháp điều trị viêm tai giữa cấp bằng rạch màng nhĩ và dẫn lưu phù hợp với những bệnh nhân có lỗ thủng nhỏ và dẫn lưu mủ kém, cũng như các triệu chứng toàn thân nặng và hiệu quả điều trị kém. Phương pháp cụ thể là gây tê cục bộ bề mặt màng nhĩ trước, hoặc gây tê cục bộ xung quanh ống thính giác bên ngoài bằng lidocain, sử dụng dao rạch bụng để cắt màng nhĩ sau từ 2 đến 3 mm về phía trước và xuống dưới. Không nên nhét quá sâu để tránh làm tổn thương niêm mạc mỏm hoặc túi tinh, sau đó sẽ cạn kiệt. Có mủ. Các phương pháp điều trị khác cũng được thực hiện dưới tầm nhìn trực tiếp của ống nội soi tai. Phương pháp cụ thể là gây tê cục bộ bề mặt màng nhĩ trước, hoặc gây tê cục bộ xung quanh ống thính giác bên ngoài bằng lidocain, sử dụng dao mổ bụng để cắt màng nhĩ sau từ 2 đến 3 mm về phía trước và xuống dưới. Không nên nhét quá sâu để tránh làm tổn thương niêm mạc mỏm hoặc túi tinh, sau đó sẽ cạn kiệt. Có mủ. Các phương pháp điều trị khác cũng được thực hiện dưới tầm nhìn trực tiếp của ống nội soi tai. Phương pháp cụ thể là gây tê cục bộ bề mặt màng nhĩ trước, hoặc gây tê cục bộ xung quanh ống thính giác bên ngoài bằng lidocain, sử dụng dao rạch bụng để cắt màng nhĩ sau từ 2 đến 3 mm về phía trước và xuống dưới. Không nên nhét quá sâu để tránh làm tổn thương niêm mạc mỏm hoặc túi tinh, sau đó sẽ cạn kiệt. Có mủ. Các phương pháp điều trị khác cũng được thực hiện dưới tầm nhìn trực tiếp của ống nội soi tai.
Làm sạch và khử trùng ống nội soi tai:
1. Sau khi thao tác, rửa sạch vết máu trên bề mặt khí cụ bằng vòi nước chảy, mở hàm và chà nhẹ bằng bàn chải đánh răng nhỏ để rửa sạch vết máu trên khớp trục.
2. Các dụng cụ đã làm sạch được ngâm trong tác nhân đa enzym trong 2 phút, sau đó rửa lại bằng nước chảy và lau khô.
3. Thiết bị nội soi camera có hiệu suất chống thấm nước kém, vì vậy nó cần được xông hơi và khử trùng bằng khí formaldehyde trong 12 giờ.