Hội nghị ENT

245738832787987094.jpg

338188967090519501.jpg

359060570390009120.jpg

Hình ảnh hội nghị ENT

Hệ thống camera nội soi y tế phù hợp với các khoa đa khoa và thường được sử dụng tại các khoa lâm sàng như tai mũi họng, tiết niệu, phụ khoa, nhãn khoa, chỉnh hình, phẫu thuật thần kinh, thẩm mỹ y khoa, phẫu thuật thẩm mỹ, ... Thích hợp cho các loại kính soi tai, soi xoang, soi mũi họng. , v.v ... Nội soi ổ bụng, nội soi tử cung, nội soi khớp, nội soi đĩa đệm, nội soi phế quản xơ và các lĩnh vực nội soi khác. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ y tế, công nghệ nội soi y tế cũng không ngừng cải tiến. Hãy cùng tìm hiểu về lịch sử phát triển của hệ thống camera nội soi y tế và hiểu sâu hơn về hệ thống camera nội soi y tế.


Lịch sử phát triển của hệ thống camera nội soi y tế

1. Giai đoạn nội soi cứng (1806--1932): Giai đoạn nội soi cứng được tiên phong bởi Philipp Bozzini người Đức. Nó bao gồm một nguồn sáng hình chiếc bình, nến và một loạt thấu kính, và chủ yếu được sử dụng để kiểm tra bàng quang và niệu đạo. Ống nội soi cứng do Rosenhein phát triển năm 1895 bao gồm ba ống được sắp xếp thành các vòng tròn đồng tâm. Vào năm 1911, Elsner đã cải tiến ống soi dạ dày Rosenhein, nhưng việc không thể quan sát sau khi ống kính bị bẩn đã trở thành một khiếm khuyết lớn. Mặc dù vậy, máy nội soi dạ dày Elsner vẫn được sử dụng trước năm 1932.


2. Giai đoạn nội soi bán uốn (1932-1957): Schindler hợp tác với nhà điều hành thiết bị xuất sắc Georg Wolf để phát triển máy nội soi dạ dày vào năm 1928, và cuối cùng thành công vào năm 1932, đặt tên là ống soi dạ dày Wolf-Schinder. Sau đó, mọi người Nó đã được sửa đổi để hoàn thiện và thiết thực hơn.


3. Giai đoạn nội soi sợi quang (1957 đến nay): Năm 1954, Hopkins và Kapany người Anh phát minh ra công nghệ sợi quang. Năm 1957, Hirschowitz và các trợ lý của ông đã chứng minh một ống nội soi sợi quang tự phát triển tại Hiệp hội Nội soi dạ dày Hoa Kỳ. Vào những năm 1960, Olympas của Nhật Bản đã sử dụng các nguồn sáng lạnh bên ngoài để tăng độ sáng lên rất nhiều và mở rộng tầm nhìn hơn nữa. Trong 10 năm qua, với sự cải tiến không ngừng của các thiết bị phụ kiện, ống nội soi sợi không chỉ được sử dụng để chẩn đoán mà còn được sử dụng trong điều trị phẫu thuật.


4. Kỷ nguyên của ống nội soi điện tử (sau năm 1983): Năm 1983, WelchAllyn đã phát triển thành công ống nội soi video điện tử với một camera thu nhỏ có độ nhạy cao được gắn ở đầu trước của ống kính, sử dụng tín hiệu điện để ghi lại những hình ảnh truyền đến Hệ thống xử lý thông tin TV, sau đó chuyển đổi tín hiệu thành hình ảnh có thể nhìn thấy trên màn hình TV.


Cấu tạo của hệ thống camera nội soi y tế

Hệ thống camera nội soi y tế bao gồm một giao diện quang học nội soi, một camera và một hệ thống camera. Hệ thống camera bao gồm một camera, một dây nguồn và các đường kết nối khác nhau; máy ảnh hiện tại có máy ảnh chip đơn và máy ảnh ba chip; giao diện quang học của ống nội soi phù hợp với: ống soi bàng quang, ống soi ổ bụng, ống soi xoang, ống soi thanh quản hỗ trợ, ống soi tai, và cung điện Nội soi như ống nội soi.


Vai trò của hệ thống camera nội soi y tế

1. Đèn dẫn sáng, dẫn ánh sáng từ nguồn sáng mạnh bên ngoài vào cơ quan để chiếu sáng địa điểm thi;


2. Hướng dẫn hình ảnh, truyền hình ảnh phản ánh tình trạng nội soi của các cơ quan. Thông qua màn hình, bác sĩ sẽ thuận tiện trong việc quan sát các mô trong tuyến yên rõ ràng và chi tiết, giúp bảo vệ cho quá trình phẫu thuật an toàn và diễn ra tốt đẹp của bác sĩ.



Nhận giá mới nhất? Chúng tôi sẽ trả lời sớm nhất có thể (trong vòng 12 giờ)

Chính sách bảo mật