Ứng dụng soi cổ tử cung trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung

15-11-2021

Soi cổ tử cung là một mỏ vịt phóng đại giữa mắt thường và kính hiển vi công suất thấp. Sau sự phát triển không ngừng của công nghệ y tế, đã có hai hình thức soi cổ tử cung chính là quang học và kỹ thuật số. Soi cổ tử cung quan sát trực tiếp cấu trúc hình thái của biểu mô mạch máu trên bề mặt cổ tử cung thông qua độ phóng đại để đánh giá tổn thương, và đã trở thành phương pháp chính trong tầm soát và chẩn đoán ung thư cổ tử cung.

Nguyên tắc quan sát và chẩn đoán qua soi cổ tử cung

Nội soi cổ tử cung quan sát chủ yếu phản ánh sự bất thường của tổn thương với một số dấu hiệu về cấu hình bề mặt, hình dạng đường viền, màu sắc, mạch máu và phản ứng iốt của tổn thương cổ tử cung.

Các hình ảnh soi cổ tử cung bất thường chủ yếu bao gồm:

① Biểu mô trắng do axit axetic dùng để chỉ các mảng trắng xuất hiện sau khi dùng axit axetic, và màu sắc của biểu mô xung quanh trước khi dùng axit axetic là giống nhau;

② Mạch máu bao gồm các mao mạch trong mô đệm tăng dần lên bề mặt của biểu mô;

③Mạch máu giống như khảm xuất phát từ chất nền, và giống như cái rổ bao quanh biểu mô bị bệnh với các mẫu giống như khảm;

④ Bạch sản là mảng bám màu trắng trên bề mặt cổ tử cung, có thể nhìn thấy dưới soi cổ tử cung mà không cần bôi axit axetic;

⑤ Mạch máu bất thường đề cập đến đường kính, hình dạng và mối quan hệ của các mạch máu rất bất thường, khoảng cách mạch máu rộng ra, co và giãn không đều, ngắt quãng đột ngột và rẽ ngoặt, mạch máu bất thường là dấu hiệu của ung thư xâm lấn;

⑥ Vùng âm tính với i-ốt đề cập đến màu nâu nhạt hoặc vàng sau khi bôi dung dịch i-ốt, biểu mô trụ, biểu mô chuyển sản chưa trưởng thành, biểu mô sừng hóa và biểu mô không điển hình không có màu như vùng âm tính của xét nghiệm i-ốt.

Mức độ nghiêm trọng của hình ảnh soi cổ tử cung bất thường được xác định bởi một số yếu tố. Khi thể tích nhân tế bào trong biểu mô bất thường tăng lên, tế bào bị mất nước tạm thời sau khi sử dụng axit axetic, cho thấy tỷ lệ nhân tế bào bất thường, nhân tế bào cản trở sự truyền ánh sáng và biểu mô chuyển sang màu trắng, biểu mô tăng sản càng dày thì mức độ trắng càng xấu, hoặc thậm chí màu trắng xám đen, mức độ trắng của biểu mô tương quan thuận với mức độ nghiêm trọng của tổn thương; sự giảm glycogen của tế bào chưa trưởng thành cho thấy vùng đó vẫn không bị đổi màu sau khi được phủ bằng dung dịch iốt; tổn thương nhẹ hơn Nó nhạt và phẳng và hơi mờ, ranh giới của tổn thương không rõ ràng; nặng hơn tổn thương có xu hướng lồi lõm và tổn thương có ranh giới rõ ràng; và các mạch máu bất thường là dấu hiệu của sự phát triển liên tục của các tổn thương. Các nốt trắng biểu mô phẳng hay mờ, mức độ trắng và ranh giới rõ ràng, khoảng cách giữa các mao mạch,… đều liên quan mật thiết đến mức độ nghiêm trọng của tổn thương.

Chẩn đoán sớm các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung bằng soi cổ tử cung

Soi cổ tử cung cho những người có tế bào học nghi ngờ hoặc dương tính có thể xác định thêm vị trí và phạm vi của bệnh, giúp tầm soát sớm, chẩn đoán sớm và nâng cao tỷ lệ chữa khỏi. Soi cổ tử cung là một công cụ hữu hiệu để tầm soát các tổn thương ở cổ tử cung ở phụ nữ không có triệu chứng. Mục đích chính của soi cổ tử cung là để tầm soát các tổn thương tiền ung thư ở cổ tử cung và xác định phạm vi hoặc loại tổn thương. Một bác sĩ có kinh nghiệm sẽ thực hiện sinh thiết đối với những bất thường rõ ràng nhất trong vùng chuyển tiếp cổ tử cung, điều này có thể làm tăng độ đặc hiệu và độ nhạy của sinh thiết. Hình ảnh của CIN hiển thị dưới soi cổ tử cung có thể rất đa dạng, hầu hết là biểu mô màu trắng acetic, có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc đồng thời với các hình ảnh như vùng chấm và (hoặc) hình ghép.

Sự kết hợp giữa soi cổ tử cung và xét nghiệm tế bào học giúp cải thiện độ chính xác của chẩn đoán

Tế bào học và soi cổ tử cung là hai phương pháp kiểm tra bổ sung cho nhau. Tế bào học là phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm, đánh giá sự xuất hiện và phát triển của tổn thương thông qua quan sát hình thái tế bào tróc vảy ở cổ tử cung; soi cổ tử cung là phương pháp chẩn đoán lâm sàng quan sát trực tiếp các mạch máu và hình thái trên bề mặt cổ tử cung để đánh giá tổn thương. Là một công cụ sàng lọc, soi cổ tử cung có thể làm giảm đáng kể âm tính giả trong tế bào học. Độ đặc hiệu thấp và dương tính giả của soi cổ tử cung có thể được khắc phục thông qua việc xác định hình ảnh soi cổ tử cung và đào tạo kỹ thuật. Soi cổ tử cung dễ bỏ sót chẩn đoán tổn thương nhỏ, chẩn đoán bỏ sót liên quan đến kích thước và vị trí tổn thương. Các tổn thương ở ống cổ tử cung rất khó quan sát. Nên dùng dụng cụ nong ống cổ tử cung để lộ ống cổ tử cung ra ngoài để quan sát. Nếu cần thiết, nên nạo ống cổ tử cung. Chẩn đoán sai về tế bào học hầu hết là ở những tổn thương mức độ thấp, không liên quan gì đến kích thước của tổn thương mà liên quan đến mức độ tổn thương. Soi cổ tử cung có thể điều chỉnh kết quả tế bào học âm tính giả.

Sinh thiết định vị có hướng dẫn bằng nội soi cổ tử cung cải thiện độ chính xác của chẩn đoán sớm

Sinh thiết cổ tử cung 4 điểm thông thường có độ mù nhất định, tỷ lệ chính xác chỉ đạt 50%, dễ dẫn đến bỏ sót, chẩn đoán nhầm. Quan sát cấu trúc tốt của cổ tử cung qua soi cổ tử cung và định vị dưới kính hiển vi để làm cho mục tiêu sinh thiết chính xác hơn có thể làm tăng đáng kể tỷ lệ dương tính của sinh thiết. Quan sát hình thái và cấu trúc của cổ tử cung dưới soi cổ tử cung có thể phân biệt được bản chất của các tổn thương, tránh sinh thiết không cần thiết và đồng hóa cổ tử cung, giảm điều trị quá mức.

Soi cổ tử cung có thể được sử dụng như một công cụ để quan sát và theo dõi lâu dài các tổn thương

Nội soi cổ tử cung là một phương pháp khám không xâm lấn, bệnh nhân có tính tuân thủ cao. Nó có thể quan sát động quá trình phát triển của bệnh và chú ý theo dõi những chuyển biến của bệnh. Điều trị các tổn thương tiền ung thư của cổ tử cung dưới soi cổ tử cung, chẳng hạn như cắt đốt điện cổ tử cung (LEEP), có thể cung cấp ranh giới tổn thương rõ ràng, đảm bảo thành công của phẫu thuật, giảm các tổn thương còn sót lại sau phẫu thuật và được sử dụng như một công cụ để theo dõi lâu dài- lên sau khi điều trị. Âm đạo trong vòng 2 năm sau phẫu thuật Nội soi kết hợp với tế bào học có thể đạt tỷ lệ phát hiện cao hơn, giúp các kế hoạch theo dõi sau này thoải mái hơn và giảm nguy cơ mất lần theo dõi trong tương lai.

Nhận giá mới nhất? Chúng tôi sẽ trả lời sớm nhất có thể (trong vòng 12 giờ)

Chính sách bảo mật